Posts tagged Ngân hàng

Thẻ Ghi nợ Debit – Thẻ Tín dụng Credit là gì, ưu nhược điểm?

Thẻ ghi nợ debit card là gì, thẻ tín dụng credit card là gì. Ưu và nhược điểm của 2 loại thẻ này, tại sao lại phải phân biệt ra 2 loại như thế? Thẻ tín dụng là debit hay credit? Nên làm thẻ tín dụng credit hay thẻ ghi nợ debit? Hãy cùng tìm lời giải đáp tại ngôi nhà kiến thức nhé.

Có thể bạn muốn tìm hiểu: Thẻ trả trước prepaid card là gì

Thẻ ghi nợ Debit card là gì?

Thẻ ghi nợ hay còn biết với tên gọi khác là thẻ debit card đây là loại mà thẻ bạn chỉ có thể sử dụng khi trong tài khoản ngân hàng của bạn còn đủ tiền. Nói một cách đơn giản là còn đủ tiền trong tài khoản ngân hàng cho giao dịch mà bạn sử dụng thẻ để thanh toán thì sẽ sử dụng được.

Thẻ này buộc phải có 1 liên kết với 1 tài khoản ngân hàng. Nếu không có liên kết thì sẽ không còn được gọi là thẻ ghi nợ debit nữa mà sẽ sang 1 loại thẻ khác rồi.

Chữ ghi nợ ở đây có thể hiểu là ghi nợ vô tài khoản ngân hàng của bạn, chứ không phải ngân hàng cho bạn nợ đâu. Nhiều bạn cứ nghe tên là thẻ ghi nợ có nghĩa là thẻ này được nợ tiền ngân hàng, thực ra không phải nhé.

Thẻ mà bạn được nợ tiền ngân hàng là thẻ tín dụng hay còn biết với tên gọi khác là thẻ credit.

Để hiểu hơn về thẻ debit hãy đi vào ví dụ dưới đây

Chẳng hạn tài khoản ngân hàng bạn có 10 triệu. Bạn đi mua con laptop 9 triệu hay 9 triệu 9 thì vô tư. Hoặc tối đa là 10 triệu. Chứ nếu bạn mua vượt hơn khoảng tiền 10 triệu trong tài khoản ngân hàng của bạn là không thể thanh toán được.

Nếu như muốn thanh toán cho các giao dịch trên 10 triệu thì bạn trong tài khoản ngân hàng của bạn phải có số tiền trên 10 triệu và từ đủ cho tới dư số tiền bạn cần thanh toán mới thanh toán được.

Nếu như tài khoản ngân hàng của bạn hết hoặc không đủ tiền thì khỏi sử dụng, muốn sử dụng thì vui lòng ra ngân hàng nạp tiền hoặc chuyển khoản tiền vào tài khoản của thẻ ghi nợ debit card đó.

Tóm lại tiền trong tài khoản ngân hàng bạn có bao nhiêu thì thẻ ghi nợ được phép sử dụng tối đa bao nhiêu đó. Có 1 triệu sử dụng 1 triêu, có 10 triệu sử dụng tối đa 10 triêu. Có 10 tỷ thì được dùng tối đa 10 tỷ.

Tất nhiên giao dịch quá lớn thẻ thi sẽ không được. Theo mình biết thì mỗi ngân hàng sẽ có 1 giới hạn giao dịch của thẻ trong 1 ngày.

Như thẻ debit nội địa của ACB là tầm tối đa chỉ giao dịch được 50 triệu 1 ngày. Hơn thì phải chờ qua ngày khác nhé. Ko thì ra quầy mà rút tiền từ tài khoản ngân hàng ra. Chứ rút qua cây hay giao dịch mua hàng online qua thẻ chỉ 50 triệu tối đa trong ngày thôi.

Thẻ ghi nợ debit card dùng được cho những việc nào?

Thẻ này có thẻ quẹt thẻ tại cái Pos ở các nhà hàng, cửa hàng, siêu thị. Khi quẹt thẻ xong thì nhập mã PIN và ký tên xác nhận giao dịch.

Thẻ này có thể thanh toán online nếu như bạn có đăng ký cho phép thẻ giao dịch trực tuyến. Bạn có thể dễ dàng thanh toán các hóa đơn điện nước, Internet, bảo hiểm,…. Mua vé xem phim, ca nhạc này nọ….

Thẻ này có rút tiền tại cây ATM bình thường. Và rút tại cái cây ATM có thể sẽ miễn phí phí rút tiền hoặc thu có thu phí tùy vô cái ngân hàng cấp thẻ cho bạn có chính sách như thế nào và loại thẻ của bạn là loại thẻ quốc tế hay nội địa nữa.

Thẻ này được cấp thay cho thẻ sinh viên của các trường Đại học, Cao đẳng, …

…..

Thẻ ghi nợ debit card có mấy loại?

Thẻ ghi nợ là tên gọi chung. Bên trong nó lại có 2 loại nhỏ nữa. Đó chính là:

Thẻ ghi nợ debit card nội địa

Thẻ này phạm vi hoạt động chỉ ở trong nước phát hành đó mà thôi. Do các ngân hàng phát hành trong 1 quốc gia nào đó phát hành. Phía trên in tên của ngân hàng đó chứ không in thêm mấy cái tổ chức thẻ quốc tế gì cả.

Những thẻ này sẽ mang thương hiệu của ngân hàng trên thẻ, cũng có loại thẻ đồng thương hiệu nhầm quảng cáo về dịch vụ của một công ty nào đó.Ví dụ:Thẻ ghi nợ do các ngân hàng Việt Nam phát hành như ACB, Đông Á, Vietcom bank, Agribank, Exim,….

Thẻ ghi nợ debit card quốc tế

Thẻ này thì phạm vi hoạt động rộng hơn. Bạn mang thẻ này ra nước ngoài vẫn sử dụng được. Tùy mỗi tổ chức thẻ quốc tế mà có phạm vi hoạt động của thẻ khác nhau.Đặc điểm nhận dạng loại thẻ này là có in logo của các thương hiệu thẻ quốc tế trên đó như: Visa, Mastercard, American express, JCB, Unionpay,…

Các thẻ ghi nợ quốc tế vẫn được phát hành thông qua kênh ngân hàng.Thay vì mỗi ngân hàng phải phát triển hệ thống thanh toán riêng, họ ký kết làm đối tác với tổ chức dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế nhằm giảm thiểu chi phí và tăng thu dịch vụ.

Ưu điểm của thẻ ghi nợ debit card

Hiện nay, đây là loại thẻ có thể nói là chiếm phần đông nhất trong thị trường thẻ tại Việt Nam. Bởi vì những lý do sau đây:

Dễ dàng làm thẻ. Tiền làm thẻ không quá nhiều. Nhiều ngân hàng còn miễn phí cả làm thẻ.
Phí duy trì thẻ thấp. Nhiều ngân hàng còn chẳng thu luôn.

Được các ngân hàng đẩy mạnh khách hàng sử dụng thẻ này. Và chủ yếu nhất là loại thẻ ghi nội địa. Lý do rất đơn giản, thẻ này do ngân hàng đó phát hành không trả phí cho các tổ chức thẻ quốc tế. Tư vấn khách hàng cũng tiện hơn, như có thể rút tiền tại các cây ATM khác ngân hàng với mức phí rất thấp so với thẻ ghi nợ quốc tế.

Nhận tiền dễ qua số thẻ áp dụng cho loại thẻ nội địa nhé. Cái này do các ngân hàng phát hành thẻ ở Việt Nam đều nằm chung liên minh Napas nên chỉ cần biết số thẻ là có thể chuyển tiền hay nhận tiền rồi. Ko cần phải biết số tài khoản ngân hàng như trước khi có liên minh Napas này.

An toàn hơn vì quản lý được tiên bạc chi tiêu của bản thân, tránh việc vung tay quá trán như thẻ tín dụng. Vì tiền được cho mượn sài trước mà, nhiều khi sài không cảm thấy xót đâu.

Thẻ này không có thời gian hết hạn. Nên cứ dùng hoài thôi. Còn mấy loại thẻ quốc tế là có thời hạn sử dụng đó. Dạng tín dụng cũng phải được ngân hàng review lại coi có còn đủ tiêu chuẩn để sử dụng tiếp không chứ không có được dùng vĩnh viễn đâu.
….

Nhược điểm của thẻ ghi nợ debit card

Thiếu an toàn nếu như toàn bộ số tiền bạn điều để trong tài khoản ngân hàng ở phần tài khoản thanh toán. Bởi vì thẻ này nó liên kết trực tiếp với tài khoản thì có thể rút ra tiền trong tài khoản thanh toán của bạn.

Nên tiền mà muốn để dành tiết kiệm thì nên chuyển qua tài khoản tiết kiệm hay mở sổ tiết kiệm cho an tâm nhé. Dồn 1 cục mà mất thẻ thì đúng kiểu ăn cám thật. Hạn mức tối đa thì thường 1 ngày là 50 triệu.

Nếu mất mà không biết thì coi như bạn bay ít nhất 50 triệu. Nếu rút vào lúc khuya tới gần qua ngày mới. Thì có thể rút thêm 50 triệu nữa. Như vậy là có thể bay tối đa 100 triệu.

Do đó bạn phải đăng ký Sms banking để nếu có biến động thay đổi gì liên quan tới tiền bạc trên tài khoản là bạn biết ngay còn mà ngăn chặn. Đừng tiết kiệm 1 tý tiền cho dịch vụ này mỗi tháng mà mất cả đống tiền.

Còn nếu như bạn là kiểu người có bao nhiêu tiền trong thẻ thì rút cả thì khỏi đăng ký làm gì. Vì có còn tiền đâu để kẻ xấu nó rút -,-

Thẻ debit card và credit card là gì

Thẻ tín dụng Credit card là gì?

Thẻ tín dụng hay còn biết với tên gọi khác là thẻ credit card là một loại thẻ chẳng dính dáng gì tới tài khoản ngân hàng của bạn cả.

Với thẻ này bạn sẽ được ngân hàng cung cấp cho 1 số tiền để sử dụng trước, bạn sẽ được sử dụng tối đa là số tiền được cấp này. Số tiền được cấp này còn được gọi với tên khác là hạn mức của thẻ tín dụng.

Tóm lại sử dụng thẻ tín dụng hay credit card thì giống như là bạn được ngân hàng cho vay 1 khoản tiền để sử dụng trước mà không cần phải nạp vào như là thẻ ghi nợ debit card.

Ví dụ

Hạn mức thẻ 50 triệu thì có nghĩa là thẻ được dùng trước 50 triệu từ ngân hàng. Sau đó phải trả lại.

Thường thì hạn mức thẻ tín dụng sẽ gấp vài lần thu nhập của bạn. Như mình lương 10 củ thì có thể sở hũu thẻ 30 củ dễ dàng.

Nếu như có thể chứng minh thu nhập, khả năng chi trả. Thường là phải sao kê bản lương gửi cho bên ngân hàng để tiến hành xác minh rồi quyết định có cấp cho bạn thẻ tín dụng hay không.

Lưu ý

Nói thật, ngân hàng cấp hạn mức tín dụng cho bạn càng lớn. Thì bạn càng nên lo đi, vì lỡ mất thẻ mà không báo kịp thì mất tiền.

Vì ngân hàng Việt Nam thường đẩy phần trách nhiệm về phía bạn. Chưa kể hạn mức thẻ càng cao, bạn mà không quản lý tốt chi tiêu của bạn. Cứ mua sắm ầm ầm thì sẽ sớm làm con nợ của thẻ tín dụng.

Thẻ hạn mức càng cao, càng phải cồng lưng lên mà trả nợ. Mình cũng chỉ nhận thẻ gấp 2 3 lần thu nhập mình cho an toàn.

Bạn sẽ dùng trước tiền trong thẻ sau đó thì trả lại tiền sau cho ngân hàng. Nếu trả hết số tiền đã dùng trong thời gian miễn lãi thì sẽ chằng tốn gì cả. Qua thời gian đó không trả hết số tiền đã dùng thì sẽ bắt phải trả lãi khoảng lẫn số tiền bạn còn nợ lại.

Tối thiếu mỗi tháng 5% số nợ bạn nợ và lãi suất. Lãi suất thẻ tín dụng thì tầm 26% 1 năm trở lên. Tương đương nếu dùng 10 triệu mà chưa trả dứt ngay mà ké tới 1 năm thì số tiền phải trả với lãi suất 26% là 2 triệu 6 nhé.

Thẻ tín dụng credit dùng được cho những việc nào?

Thẻ credit này chủ yếu chỉ dành cho việc quẹt thẻ, thanh toán online, mua hàng trả góp là chủ yếu. Vì họ cho khoảng thời gian trả nợ có thể lên tới tối đa là 55 ngày. (Tùy vô thời gian bạn sử dụng thẻ thời gian cho nợ có thể ngắn hơn nhé. 55 ngày là con số cao nhất thôi.).

Chưa kể với thẻ tín dụng bạn có thể tham gia các chương trình trả góp 0% nữa. Chỉ cần quẹt trước rồi trả từng tháng là xong.

Chứ nếu bạn nghĩ sẽ dùng rút tiền từ thẻ tín dụng này ra sử dụng. Thì ngân hàng sẽ bắt đầu tính lãi khoản tiền bạn đã rút ra ngay. Nên từ bỏ ý định này đi nhé.

Thực ra cũng có mấy dịch vụ rút tiền thẻ tín dụng nữa. Bạn có thể Google để xem. Cái này thì về quy định nguyên tắc dùng thẻ thì bạn vi phạm. Còn thực tế thì nhiều ngân hàng cũng mắt nhắm mắt mở làm lơ cho người dùng.

Ví dụ:

Bạn có thể sử dụng thẻ tín dụng để tiêu dùng trước, mà không cần phải đi vay mượn người khác.  Như đi siêu thị mua đồ ăn, đồ tiêu dùng. Mua sắm online trên các trang thương mại điện tử. Hay đi quẹt thẻ trả góp 1 cái điện thoại đời mới.

Thì sau khi thanh toán bằng thẻ tín dụng của bạn, thì bạn đã chính thức vay ngân hàng nơi phát hành thẻ cho bạn.

Khoản vay này của bạn sẽ không bị tính lãi, phụ thu, lãi phạt hoặc nhiều khoản phí khác tùy vào ngân hàng nếu bạn trả hết tiền trong thời gian miễn lãi. Nếu qua thời gian này không trả hết số tiền đã vay thì bạn sẽ bị tính lãi.

Ngoài ra nếu như bạn cố tình không trả nợ thẻ hay thanh toán nợ không đúng hạn thì sẽ khiến bạn có tên trong bảng phong thần CIC. Hãy vào đây để tìm thêm CIC là gì nhé.

Nếu bạn đã lên đây và được xếp vào nhóm nợ xấu rồi thì bạn khỏi đi vay tiền ngân hàng hay mở thêm thẻ tín dụng ở nơi khác cho đến khi bạn trả hết nợ nhé.

Thẻ tín dụng credit card có mấy loại?

Thẻ tín dụng được chia ra 2 loại gồm:

Thẻ tín dụng credit card nội địa

Cái này thẻ thì phạm vi sử dụng chỉ trong nước. Thẻ tín dụng nội địa hay credit card nội địa là loại thẻ được phát hành bởi các ngân hàng trong một quốc gia nào đó.

Như ở Việt Nam là các ngân hàng như Á Châu, Đông Á, Vietcombank,… Phía trên thẻ in tên của ngân hàng cấp thẻ chứ không có mấy logo của mấy tổ chức thẻ quốc tế đâu.

Thẻ tín dụng credit card quốc tế

Tên gọi quốc tế nói lên ý nghĩa. Có thể dùng ở nước ngoài, còn phạm vi bao nhiêu nước thì tùy vào cái thương hiệu của thẻ bạn làm nhé.Phạm vi hổ trợ nhiều nước nhất là 2 loại Visa, Mastercard.

Ngoài 2 loại đó còn nhiều loại khác như American express, JCB, Discover, Unionpay, ….

Ưu điểm của thẻ tín dụng credit card

Được ngân hàng cấp tiền dùng trước. Cần mua cái gì mà không có tiền mua có thể dùng thẻ này mua rồi trả lại ngân hàng sau.

Được tham gia nhiều chương trình trả góp 0%. Như có thể mua sắm đồ đạc cho gia đình hay các thiết bị phục vụ đời sống công việc bằng cách trả góp dễ dàng.

Kẹt tiền quá có thể lấy tiền trong này ra để xoay trở.

Được tham gia các chương trình ưu đãi dành riêng chủ thẻ tín dụng. Các chương trình này thực ra là nhầm kích thích khách hàng sử dụng thẻ nhiều hơn.
…..

Nhược điểm của thẻ tín dụng credit card

Chi phí duy trì thẻ cao bèo nhất cũng vài trăm ngàn 1 năm. Có loại lên đến cả triệu.

Dễ thành con nợ khi sài không kiềm chế, vung tay quá trán.

Rủi ro cao hơn thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Bởi vì, chỉ cần lượm được thẻ rồi quẹt là thanh toán được rồi. Mặc dù phía sau thẻ có chổ để bạn ký tên mẫu, nhưng cũng có thể bắt chước mà.

Nếu có kiện cáo về khoản tiền không phải do bạn sử dụng đó thì cũng phải trả trước cho ngân hàng khoản tiền đã dùng, cho dù không phải bạn sử dụng. Sau đó chờ ngân hàng tra soát, này nọ để xem có trả lại tiền không.

….

So sánh 2 loại thẻ ghi nợ debit card và thẻ tín dụng credit card khác nhau như thế nào

Thủ tục đăng ký hai loại thẻ này

Thẻ ghi nợ debit card

Đối với thẻ ghi nợ để đăng ký thì chỉ cần bạn đủ tuổi và giấy tờ thì bất kỳ ai cũng có thể đăng ký dễ dàng nhanh chóng. Hầu như ngân hàng nào cũng có làm thẻ này cho khách hàng.

Chỉ cần có một trong các giấy tờ sau: chứng minh nhân dân, căn cước công dân hay hộ chiếu là có thể làm thẻ một cách dễ dàng.

Kèm với thẻ ghi nợ là 1 tài khoản ngân hàng được cấp cùng. Mở thẻ ghi nợ, tương đương với việc mở tài khoản ngân hàng nếu như bạn chưa có tài khoản tại ngân hàng đó.

Thẻ tín dụng credit card

Đối với thẻ tín dụng để làm thì cần tốn nhiều thời gian rườm rà vì phải chứng minh thu nhập. Coi bạn phải người có khả năng trả nợ hay không?

Chứ cấp cho bạn cái thẻ, được phép sử dụngtiền trước mà bạn lại chẳng có khả năng trả nợ thì khác gì vứt tiền qua cửa sổ. Ngân hàng họ làm ăn kiếm lời chứ không phải từ thiện. Nên nếu có rủi ro với khoản tiền của họ thì họ sẽ chẳng để nó xảy ra.

Tiện ích

Thẻ debit card

Thẻ ghi nợ debit ít được hưởng ưu đãi khuyến mãi này nọ.

Thẻ credit card

Thẻ credit card được hưởng nhiều ưu đãi điển hình như các chương trình trả góp 0% lãi suất, hoàn tiền thẻ khi tiêu dùng gì đó, mục đích chính là khuyến khích sử dụng thẻ credit cần nhiều càng tốt..

Phạm vi sử dụng

Thẻ debit và credit đều có 2 dạng là dạng thanh toán nội địa và thẻ thanh toán quốc tế. Nếu bạn làm thẻ thanh toán nội địa bạn chỉ có thể thanh toán trong nước mà thôi.

Còn nếu làm thẻ thanh toán quốc tế bạn có thể sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng phải tốn thêm chi phí sử dụng thẻ quốc tế.

Thẻ thanh toán quốc tế thì không như thẻ thanh toán nội địa. Thẻ này do các đơn vị thẻ hàng đầu thế giới cung cấp như: Visa, Mastercard, American express, JCB,…

Ví dụ:

Một số loại thẻ phổ biến như: Thẻ visa debit, thẻ visa credit, mastercard debit, matercard credit. Đây thuộc 2 nhà cung cấp thẻ được sử dụng phổ biến trên thế giới. Ngoài ra còn các nhà cung cấp thẻ khác như American express, JCB, …

Nên làm thẻ debit hay thẻ credit?

Giữa 2 loại thẻ thì đối với 1 người bình thường. Mình khuyên làm thẻ ghi nợ debit card trước nhé. Sau này có nhu cầu mua trả góp này nọ thì hãy tính tới làm thẻ tín dụng. Vì thủ tục làm thẻ tín dụng nó tốn thời gian nhiều hơn và cần chứng minh nhiều thứ nữa.

Thẻ debit, credit có thanh toán online quốc tế được không?

Câu trả lời là được nếu như thẻ đó là thẻ mang tên các tổ chức nước ngoài như thẻ Visa, thẻ Mastercard, thẻ JCB, Thẻ American Express, Thẻ JCB,… Những thẻ này gọi là thẻ thanh toán quốc tế.

Ví dụ:

Như thẻ Visa credit, Visa debit, Mastercard credit, Mastercard debit,….

Còn nếu thẻ chỉ in tên của ngân hàng không thôi thì sẽ không thanh toán quốc tế được nhé. Thì dạng này thì thường được gọi với tên là thẻ ATM (hay gọi chính xác hơn là thẻ thanh toán nội địa).

Ngoài ra bạn cũng cần phải lưu ý, là phải tìm hiểu xem người bán hay website bán có hổ trợ loại thẻ bạn sử dụng hay không.

Ví dụ như web đó có hổ trợ thanh toán qua thẻ Visa, Mastercard hay không? Nếu như đã có hổ trợ mà bạn vẫn không thanh toán được. Thì có thể chiều thanh toán quốc tế của thẻ bạn bị chặn hoặc thẻ của bạn chưa được kích hoạt.

Hãy liên hệ với tổng đài của ngân hàng quản lý thẻ của bạn. Yêu cầu mở ra để bạn thanh toán.

Hy vọng bài viết Thẻ Ghi nợ Debit – Thẻ Tín dụng Credit là gì, ưu nhược điểm đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc về 2 loại thẻ này. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết khác nhé. Cảm ơn các bài đã dành thời gian đọc bài viết này.

Tư liệu tham khảo:

https://en.wikipedia.org/wiki/Debit_card

https://en.wikipedia.org/wiki/Credit_card

Từ các bạn bè người quen làm ngân hàng.

Thẻ trả trước Prepaid card là gì, ưu và nhược điểm của thẻ?

Thẻ trả trước là gì? Prepaid card là gì? Thẻ này có công dụng như thế nào và thẻ trả trước khác gì thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng? Hãy cùng ngôi nhà kiến thức tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Có thể bạn quan tâm: Bitcoin là gìPaypal là gì

Thẻ trả trước Prepaid card là gì?

Thẻ trả trước có tên gọi là Prepaid card trong tiếng Anh. Đây là một loại thẻ do ngân hàng phát hành. Thẻ này thì về công dụng thanh toán của nó gần như có thể sử dụng như thẻ ghi nợ debit và thẻ tín dụng credit.

(Xem thêm chi tiết Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là gì). Trừ một số điểm đặc biệt khác sẽ nói đến bên dưới.

Hiện nay, thì đây là 1 trong 3 loại thẻ, phổ biển nhất gồm 3 loại thẻ sau đây:

  • Thẻ ghi nợ debit card
  • Thẻ tín dụng credit card
  • Thẻ trả trước prepaid card

Bật phụ đề bằng cách nhấn cái hình chữ nhật bên tay phải chưa bật nhé. Sau đó nhấn vào cái bánh răng chọn phụ đề -> Dịch tự động -> Tiếng Việt để có thể hiểu video dễ dàng hơn nhé.

So sánh thẻ trả trước Prepaid với thẻ ghi nợ, khác biệt gì?

Nếu như thẻ ghi nợ debit được liên kết với tài khoản ngân hàng. Tức là mình có tài khoản ở một ngân hàng nào đó đang có 3 triệu trong tài khoản đó. Thì thẻ ghi nợ debit được sử dụng hết số tiền có trong tài khoản ngân hàng của mình là 3 triệu.

Còn đối với thẻ trả trước Prepaid card thì được sử dụng dựa vào số tiền đang có trong thẻ. Nếu sử dụng hết tiền trong thẻ thì phải chuyển thêm tiền vào thẻ này. Tóm lại thẻ này hoàn toàn cách ly với tài khoản ngân hàng của bạn. 

Do đó nếu so sánh về tiện lợi thì thẻ trả trước Prepaid card bất tiện hơn so với thẻ ghi nợ Debit card. Do phải không liên kết tiền trực tiếp, mỗi khi sử dụng hết tiền để sử dụng tiếp cần phải chuyển tiền vào thẻ trả trước Prepaid card, nếu như trong thẻ không còn đủ tiền.

Ưu điểm của thẻ trả trước cũng là chính do không liên kết với tài khoản ngân hàng nên lỡ có bị lộ thẻ thì chỉ bị thiệt hại số tiền đang có trong thẻ mà không ảnh hưởng đến số tiền trong tài khoản ngân hàng so với thẻ ghi nợ debit card.

So sánh thẻ tín dụng credit với thẻ trả trước Prepaid, khác biệt gì?

Thẻ tín dụng credit card thì được sử dụng dựa vào hạn mức được ngân hàng cấp cho để sử dụng.

Có thể nói rằng thẻ trả trước cũng có thể xem như dạng đối lập của thẻ tín dụng credit card. Bởi vì tiền trong thẻ tách biệt với tài khoản ngân hàng của bạn. Điểm khác biệt là thẻ tín dụng credit card được ngân hàng cấp hạn mức tiền để sử dụng.

Còn ở thẻ trả trước Prepaid card bạn phải tự chuyển tiền vào thẻ trả trước này để sử dụng.

Credit card là dùng trước trả sau. Còn Prepaid là nạp vô rồi mới được dùng. Đó chính là sự khác biệt lớn nhất.

 

Tìm hiểu thẻ trả trước Prepaid card là gì?

Ưu điểm thẻ trả trước:

Dễ làm thẻ, thời gian có thẻ nhanh chóng. Đảm bảo an toàn, tránh rủi ro về tiền bạc hơn so với các loại thẻ còn lại.

Có thể tránh được chi tiêu quá nhiều. Vì thẻ này muốn dùng phải nạp tiền. Nên nạp bao nhiêu dùng bao nhiêu. Tránh được vụ dùng tiền quá nhiều.

Chẳng hạn tài khoản bạn đang tiết kiệm mua xe đi:

Bạn quy định bản thân mỗi tháng chỉ được dùng 3 triệu. Tiền còn lại phải để dành, nếu là dạng thẻ debit hay credit thì bạn dễ dàng dùng thâm hụt vô khoản để giành trước đó.

Còn với Prepaid mình cứ nhét vô 3 triệu mỗi tháng và chỉ sử dụng duy nhất thẻ đó. Hết thì nhịn không được dùng nữa. Thì việc tiết kiệm của mình sẽ dễ dàng hơn cũng như quản lý về chi tiêu cũng tốt hơn.

Nhược điểm thẻ trả trước:

Có thể gặp trục trặc khi thanh toán ở 1 số nơi. Nhất là đối với các loại vô danh, và thẻ ảo. Hai loại này thường bị từ chối nhiều vì không xác định được chủ nhân của thẻ. Nên để tránh rủi ro, các web nước ngoài thường từ chối 2 loại này.

Thẻ trả trước mà cấp ngay nhìn vào sẽ thấy hơi chán. Vì tên chủ thẻ nhiều khi lấy bút lông viết lên luôn cho nhanh. Mình từng được công ty cho ngân hàng tới cấp thẻ. Và cái thẻ nhận được nhìn chán không thể tả được.

Các loại thẻ trả trước Prepaid:

Thẻ trả trước Prepaid cũng rất đa dạng phong phú. Gồm những loại sau đây:

Thẻ trả trước nội địa là gì?

Thẻ trả trước nội địa là loại thẻ chỉ áp dụng sử dụng trong phạm vi nội địa trong nước phát hành thẻ. Ví dụ thẻ làm ở Việt Nam thì chỉ dùng ở Việt Nam thôi. Giới hạn so với thẻ Debit thì giống như trên mình đã nói đến. Hết tiền trong thẻ thì khỏi dùng. Phải chuyển tiền vào thẻ để sử dụng. Xem thêm chi tiết thẻ nội địa là gì?

Thẻ trả trước quốc tế là gì?

Thẻ trả trước quốc là các loại thẻ như thẻ Visa card prepaid , thẻ Mastercard prepaid, thẻ Amex card prepaid, thẻ JCB card prepaid,…. Xem thêm Thẻ Visa và Mastercard là gì hay Amex và JCB là gì. Để tìm hiểu về thẻ thanh toán quốc tế là gì hãy vào đây nhé.

Đây là loại thẻ có thể dùng để thanh toán giao dịch quốc tế. Phạm vi áp dụng thì tùy vô công ty phát hành thẻ có phục vụ ở nước đó hay không. Thường thì Visa và Mastercard là phổ biến nhất hiện nay. Ở Nhật thì phổ biến là JCB card, ở Mỹ thì Amex.

Thẻ trả trước định danh là gì?

Thẻ định danh là loại thẻ xác định được tên chủ sở hửu của thẻ. Tức là thẻ này có người đứng tên sở hữu thẻ. Dễ hiểu là thẻ này có in tên chủ sở hữu trên thẻ.

Đối với thẻ định danh thì bao gồm 2 loại khác thẻ định danh nội địa và thẻ định danh quốc tế.

Thẻ trả trước vô danh là gì?

Thẻ vô danh là thẻ mà không hề có tên của bất kỳ một ai được in trên thẻ, loại thẻ không có tên người đứng sở hữu. Thẻ này thường được dùng làm quà tặng là chủ yếu.

Thường thì thẻ vô danh khi thanh toán thường sẽ bị từ chối do không có tên chủ thẻ. Nên khiến bên nhận thanh toán lo ngại nên hủy thanh toán.

Thẻ trả trước vô danh lại chia nhỏ ra bao gồm thẻ trả trước vô danh nội địa và thẻ trả trước vô danh quốc tế.

Tuy nhiên do vô danh nên khi thanh toán quốc tế thường bị từ chối do lo ngại về tính hợp lệ của thẻ.

Nói chung mình không khuyến nghị bạn sử dụng hay làm thẻ vô danh vì nó bị giới hạn khá nhiều so với mấy loại kia.

Thẻ trả trước ảo:

Dạng này thẻ này là bạn không hề được sở hữu 1 tấm thẻ vật lý cầm trên tay được. Cái bạn sở hữu chỉ là những thông tin được in trên thẻ vật lý bình thường.

Thẻ này thường mình thấy là dạng thẻ trả trước ảo dạng quốc tế. Thường là các thẻ Visa, Mastercard ảo.

Nếu bạn có nhu cầu bạn có thể tìm kiếm từ khóa làm thẻ Visa ảo hay làm thẻ mastercard ảo sẽ có vô số bài viết hướng dẫn bạn nhé.

Cá nhân mình thì không thích dạng này lắm. Vì thẻ dễ này bị từ chối khi thanh toán ở các trang web quốc tế. Chưa kể cũng chẳng cà thẻ được.

Một số câu hỏi liên quan đến thẻ trả trước:

Thẻ trả trước có thanh toán online được không? 

Câu trả lời là có nhé. Với điều kiện nhớ kêu ngân hàng mở khóa thanh toán online bạn. Vì thường các ngân hàng để đảm bảo an toàn họ thường tắt phần thanh toán online của thẻ.

Như mình thấy Google có cái gợi ý là Thẻ visa prepaid acb có thanh toán online được không? Thì câu trả lời là được nhé.

Thẻ trả trước có thể quẹt được không?

Câu trả lời là quẹt vô tư nhé. Trừ loại thẻ ảo, vì nó không có thẻ vật lý cho bạn cầm thì lấy gì mà quẹt thẻ cho được.

Thẻ trả trước có thể rút tiền tại cây ATM được không?

Rút vô tư luôn nhé. Nó chẳng khác gì mấy thẻ khác đâu. Bạn chỉ cần quan tâm là cái thẻ bạn có in thêm logo của các thương hiệu thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Mastercard,… Nếu có thì bạn nên rút đúng cây ATM của ngân hàng phát hành thẻ cho bạn.

Không thì bạn sẽ bị tốn phí rút tiền qua thẻ quốc tế. Rẻ nhất cũng 60k 1 lần nhé.

Hy vọng qua bài viết Thẻ thanh toán nội địa là gì, ưu và nhược điểm của thẻ đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc của bạn về thẻ trả trước prepaid là gì. Cám ơn các bạn đã dành thời gian theo dõi bài viết này của mình.

Hẹn gặp lại các bạn ở một bài viết Trang web Duolingo.com là gì nhé.

Mã CVV – CVV2 – CVC – CVC2 – CID – CAV – CAV2 trên thẻ là gì?

Mã số code CVV – CVV2 – CVC – CVC2 – CID – CAV – CAV2 là gì? Tại sao cần những con số này khi thanh toán online bằng thẻ? Hãy cùng ngôi nhà kiến thức tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu các vị trí nghề nghiệp mà ngân hàng tuyển dụng là gì?

CVV là gì?

CVV là viết tắt của từ Card Verification Value trong tiếng Anh hay gọi dễ hiểu là mã xác thực hay mã xác minh của thẻ đây là mã số xác minh được in trên thẻ Visathẻ Discover.

Mã CVV được in ở phía mặt sau của thẻ gồm 3 con số và nằm vạch từ của thẻ (Vạch từ là vạch màu đen phía sau của thẻ). Đối với thẻ Discover thì có thể gọi là CVV hay CID cũng gì cũng được nó cũng chỉ là 1 mà thôi.

CVV được để kích hoạt quy trình mã hóa giao dịch, dữ liệu chứa trong thẻ. Các giao dịch này có thể là giao dịch trên máy ATM, máy POS… Tóm lại những giao dịch có sử dụng thẻ trực tiếp.

Số cvv trên thẻ visa và mastercard

CVV2 là gì?

CVV2 cũng tương tự như CVV ở trên mà thôi. CVV2 là mã xác thực được dùng trong các giao dịch trực tuyến của thẻ Visa. Tóm lại là những giao dịch không sử dụng đến thẻ. Mà chỉ cần điền những thông tin in trên thẻ là có thể thanh toán.

CVV là viết tắt của từ Card Verification Value trong tiếng Anh. Việc thêm số 2 vào là để chỉ sự khác biệt mà so với CVV mà thôi, nhầm để cho biết là giao dịch trực tuyến. So với giao dịch qua các máy atm hay pos.

Cho nên số CVV và số CVV2 cũng là 1 số mà thôi. Bởi vậy khi thanh toán online bằng thẻ thanh toán quốc tế thì việc hỏi mã CVV hay CVV2 thì bạn cứ việc nhập 3 con số in phía sau lưng thẻ là được.

Thực tế thì hiện nay mình để ý. Mấy cái web hầu như để CVV là chủ yếu chứ không thêm số 2 vì sợ người dùng đi tìm ko ra =)).

Tìm hiểu CVV – CVV2 – CVC – CVC2 – CID – CAV – CAV2 trên thẻ là gì?

CVC là gì?

CVC là viết tắt của từ Card Validation Code trong tiếng Anh. CVC cũng có thể gọi là mã xác thực giống như CVV ở trên. Chỉ khác ở đây là CVC là dành cho thẻ Mastercard mà thôi. CVC là 3 số được in phía sau của thẻ Mastercard.

Chứ CVC cũng như CVV ở thẻ Visa, Discover là CVV mà thôi.

Chỉ khác ở chổ Mastercard không thích của mình giống như Visa. Nên để tên khác mà thôi. Tương tự công dụng của CVV thì công dụng kích hoạt quy trình mã hóa giao dịch, dữ liệu chứa trong thẻ.

Các giao dịch này có thể là giao dịch trên máy ATM, máy POS… Tóm lại những giao dịch có sử dụng thẻ trực tiếp.

CVC2 là gì?

CVV2 là mã xác thực được dùng trong các giao dịch trực tuyến của thẻ Mastercard. Tóm lại là những giao dịch không cần sử dụng đến thẻ Mastercard. CVC là viết tắt của từ Card Validation Code trong tiếng Anh.

Còn thêm số 2 vào là để chỉ sự khác biệt mà thôi, để biết là giao dịch trực tuyến không sử dụng đến thẻ.

Thực ra số CVC và số CVC2 cũng là 1 số mà thôi. Do đó khi thanh toán online bằng thẻ thanh toán quốc thì việc hỏi mã CVV hay CVV2 thì bạn cứ việc nhập 3 con số in phía sau lưng thẻ Mastercard là được.

CID là gì?

CID là viết tắt của từ Card Identification Number hoặc là Card ID trong tiếng Anh. Đây là 4 con số được in phía trước của thẻ American Express. Còn trên thẻ Discover là 3 con số được in phía sau thẻ.

Lưu ý nhé: CID được in phía trước thẻ chứ không phải phía sau thẻ nhé. Ko đọc kỹ cứ tưởng ở phía sau thẻ nhập xong sai lại đổ thừa mình viết ko đúng.

CID thì chỉ có 1 kiểu mà thôi. Ko có thêm số 2 như mấy cái xác thực của CVV hay CVC kia.

CAV là gì?

CAV là viết tắt của từ Card Authentication Value trong tiếng Anh. Đây là mã số xác thực của thẻ JCB gồm 3 con số được in phía sau của thẻ JCB.

Cũng tương tự như CVV của thẻ Visa, CVC của thẻ Mastercard, CID của thẻ American Express, Discover. Thì CAV cũng có chức năng tương tự là dùng để kích hoạt quy trình mã hóa giao dịch, dữ liệu chứa trong thẻ JCB.

Các giao dịch này có thể là giao dịch trên máy ATM, máy POS… Tóm lại những giao dịch có sử dụng thẻ JCB trực tiếp.

CAV2 là gì?

CAV2 là mã xác thực được dùng trong các giao dịch trực tuyến của thẻ JCB. Tóm lại là những giao dịch không cần sử dụng đến thẻ JCB. CAV là viết tắt của từ Card Authentication Value trong tiếng Anh.

Còn thêm số 2 vào là để chỉ sự khác biệt mà thôi, để biết là giao dịch trực tuyến không sử dụng đến thẻ JCB.

Thực ra số CAV và số CAV2 cũng là 1 số mà thôi. Do đó khi thanh toán online bằng thẻ thanh toán quốc tế JCB thì việc hỏi mã CAV hay CAV2 thì bạn cứ việc nhập 3 con số in phía sau lưng thẻ JCB là được.

Tóm lại mấy cái CVV, CVV2, CVC, CVC2, CID, CAV, CAV2 nói tới trong bài đều chỉ là những con số được in trên thẻ thanh toán quốc tế.

Chẳng qua nó chỉ được gọi với tên khác nhau nhầm phân biệt là sử dụng trực tiếp thẻ hay không sử dụng thẻ mà thôi.

Và những cái CVV, CVC,…  này chỉ dành cho thẻ thanh toán quốc tế, chứ thẻ thanh toán nội địa thì không có CVV, CVC, CID… gì ở đây cả.

Hy vọng qua bài viết Tìm hiểu CVV – CVV2 – CVC – CVC2 – CID – CAV – CAV2 trên thẻ là gì đã giúp các bạn giải đáp được thắc mắc. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết Mã PIN là gì nhé.

Dịch vụ khách hàng là gì và làm gì trong một ngân hàng?

Khi vừa bước vào ngân hàng, bạn gặp các nhân viên ngồi quầy hướng dẫn bạn những thủ tục ban đầu khi giao dịch. Những nhân viên này gọi là giao dịch viên. Ngày nay, họ còn làm nhiều nhiệm vụ khác phức tạp hơn tùy vào tổ chức của ngân hàng. Tên thường gọi là nhân viên dịch vụ khách hàng. Hãy cùng Ngôi nhà kiến thức tìm hiểu qua bài viết này nhé.

2 - Dịch vụ khách hàng là gì và làm gì trong một ngân hàng?

Nhân viên Dịch vụ khách hàng là gì?

Nhân viên dịch vụ khách hàng hay Giao dịch viên là vị trí chuyên thực hiện thao tác và thủ tục giao dịch cho khách hàng với ngân hàng.

Tùy vào quy mô và loại hình dịch vụ ngân hàng, giao dịch viên thường đảm nhận những dịch vụ ít rủi ro như: đóng/mở tài khoản, gửi/rút tiền, chuyển khoản, kiểm đếm tiền, đổi ngoại tệ, hỗ trợ thu hồi nợ, đóng/mở thẻ ngân hàng, kiều hối, in sao kê giao dịch và các dịch vụ ngân hàng khác…

Tuy mức độ rủi ro không cao, nhưng nghề này cũng có những rủi ro nghề nghiệp đặc thù như: đếm thiếu hoặc thất lạc tiền, mất hồ sơ khách hàng, nhận nhầm tiền giả, viết nhầm mã tiền tệ, nhập dữ liệu sai… Tất cả đều phải đền trực tiếp hoặc với trường hợp nặng, bạn có thể phải chịu trừ lương dài hạn.

Nhân viên dịch vụ khách hàng làm gì trong ngân hàng?

Bước vào cửa Ngân hàng, thường bạn sẽ gặp người hướng dẫn, lấy số thứ tự và chờ gọi số. Các cô gái, chỉ có các cô gái mà thôi đang ngồi chỗ có bảng số hiển thị là giao dịch viên của ngân hàng.

Tại sao toàn là nữ? Vì vị trí này cần sự tỉ mỉ, cẩn thận và ít rủi ro nên các ngân hàng thường tuyển nữ cho vị trí này. Đây là bộ mặt của ngân hàng, thể hiện một phần chất lượng. Cho nên đừng ngạc nhiên khi các cô gái ở vị trí này có ngoại hình và gương mặt xinh và thân thiện.

Một bật mí vui là đừng có khai khống số tiền gửi của mình với giao dịch viên nào khi nói chuyện, vì các cô ấy nắm rõ bạn thực sự có bao nhiêu tiền. Thậm chí là có đang nợ ngân hàng nhiều hay không.

Những kỹ năng cơ bản của một giao dịch viên

  1. Bạn phải học trang điểm.
  2. Hãy tập cười thường xuyên.
  3. Kiềm chế bản thân và luôn thân thiện.
  4. Học lại cách ăn nói lễ phép, lịch sự.
  5. Cẩn thận và kỹ tính hơn để không phải gặp sai sót quá nhiều.
  6. Tin học cơ bản là việc phải có, vì mỗi giao dịch đều đã được số hóa.
  7. Và các kỹ năng khác ngân hàng sẽ đào tạo tiếp tục để phù hợp với quy trình hoạt động và văn hóa của riêng mỗi ngân hàng.

Hy vọng qua bài viết Dịch vụ khách hàng là gì và làm gì trong một ngân hàng đã giúp các bạn hiểu thêm về các nhân viên dịch vụ khách hàng trong ngân hàng. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết Pitching là gì và nó có ý nghĩa gì trong startup và agency nhé.

Nên làm thẻ ATM ngân hàng nào tốt nhất, lấy thẻ nhanh nhất?

Bạn cần làm thẻ ngân hàng? Bạn đang lăn tăn lựa chọn ngân hàng nào để làm thẻ. Vậy hãy để ngôi nhà kiến thức chia sẻ kinh nghiệm làm thẻ ATM ngân hàng với bạn.

Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn thủ tục cách làm thẻ ATM ngân hàng

Tiêu chí làm thẻ ngân hàng của bạn như thế nào?

Để quyết định làm thẻ ngân hàng bạn cần phải tự trả lời cho mình những câu hỏi dưới đây nhé:

1.) Bạn cần làm thẻ thanh toán quốc tế hay thẻ thanh toán nội địa?

Mình sẽ lướt sơ lược để bạn có sự lựa chọn 2 cái này.

Bạn sẽ phải chọn thẻ thanh toán quốc tế nếu như bạn có nhu cầu mua hàng online từ nước ngoài. Nạp tiền game online nước ngoài, mua ứng dụng phần mềm trên điện thoại, máy tính,….

Hay bạn là người hay đi du lịch nước ngoài thì nên làm thẻ này. Hay chỉ đơn giản là bạn thích quẹt rồi ký tên chứ không thích mất công nhập thêm mã PIN khi thanh toán qua máy POS ở siêu thị nhà hàng,….

Ngược lại, nếu bạn chỉ làm để nhận lương, sử dụng thẻ ở trong nước thì hãy làm thẻ thanh toán nội địa. Vì thẻ nội địa sẽ có mức phí sử dụng rẻ hơn so thẻ thanh toán quốc tế.

Bạn hoàn toàn an tâm là 2 thẻ loại này đều có thể nhận được tiền và chuyển đi được nhé. Nên có lo mà đi hỏi mình vì vụ nhận tiền lương hay chuyển khoản gì ở đây.

2.) Xác định loại thẻ bạn cần làm là gì?

Khi bạn đã chọn được loại thẻ bạn muốn làm thì phải xác định tiếp. Bạn muốn làm loại thẻ nào.

Cụ thể như sau:

Thẻ thanh toán quốc tế:
  • Thẻ ghi nợ quốc tế
  • Thẻ tín dụng quốc tế
  • Thẻ trả trước quốc tế
Thẻ thanh toán nội địa:
  • Thẻ ghi nợ nội địa
  • Thẻ tín dụng nội địa
  • Thẻ trả trước nội địa.

Để hiểu về mấy cái thẻ ghi nợ, tín dụng, trả trước thì hãy đọc qua mấy bài này nhé.

Thẻ Ghi nợ Debit card và thẻ Tín dụng Credit card là gì

Tìm hiểu thẻ trả trước Prepaid card là gì

Thường thì nhân viên ngân hàng tư vấn cho bạn làm thẻ ghi nợ nội địa hoặc quốc tế là chủ yếu. Trừ khi bạn yêu cầu họ làm mấy dạng còn lại. Dạng tín dụng thì phải chứng minh thu nhập mới làm được nhé.

Thẻ ghi nợ thì sẽ gắn liền với 1 tài khoản ở ngân hàng. Bạn hãy đọc bài này để hiểu rõ hơn Tìm hiểu Tài khoản ngân hàng, Số tài khoản ngân hàng là gì. Còn 2 loại thẻ còn lại thì không.

Lời khuyên của mình ở đây nếu không cần thanh toán gì ở nước ngoài thì cứ chọn thẻ ghi nợ nội địa nhé. Còn thẻ trả trước nội địa thì rất ít ngân hàng có, và nó cũng khá bất tiện.

Bởi vì những nguyên nhân sau:

  • Phí thẻ rẻ có khi còn miễn phí.
  • Có số thẻ nội địa thì bạn có thể đưa số này để người khác chuyển tiền cho bạn khi bạn không nhớ số tài khoản của bạn.
  • Rút tiền được ở những cây ATM có biểu tượng NAPAS. Hầu như cây ATM nào h cũng có biểu tượng này rồi. Nên sẽ không lo vụ chạy đi đúng cây ATM để rút tiền. Phí rút tiền trái ngân hàng cũng rẻ hơn thẻ ghi nợ quốc tế. Bởi vì bạn bỏ thẻ ghi nợ quốc tế vô cây ATM khác ngân hàng. Sẽ được nhận dạng là 1 thẻ quốc tế và phí 1 lần rút trên vài chục ngàn đó. Nếu làm thẻ ghi nợ quốc tế thì rút tiền phải mất công đi đúng cây ATM của ngân hàng đó để rút. Chứ ko phí rút trái ngân hàng cực cao.
  • ….

Nên làm thẻ ngân hàng nào tốt nhất, lấy nhanh nhất?

Chọn ngân hàng làm thẻ ngân hàng của bạn như thế nào?

Hiện nay thì ngân hàng nào cũng có Website cho bạn truy cập cả. Bạn có thể ghé vào tìm hiểu qua thông tin về các loại thẻ ngân hàng đó cung cấp.

Cá nhân mình dùng qua cũng nhiều ngân hàng. Mình xin chia sẻ trên quan điểm cá nhân của mình như sau.

Vietcombank

Nếu như bạn là người hay dùng ví điện tử này nọ để tận dụng mấy cái khuyến mãi. Thì lựa Vietcombank nhé. Mặc dù ngân hàng này đủ thứ phí. Phục vụ thì nghỉ cả thứ 7. Mỗi lần mình gặp vấn đề cần giải quyết toàn phải xin nghỉ nửa buổi để ra giải quyết.

Nhưng nó lại là ngân hàng được nhiều ví điện tử hổ trợ nhất. Hầu như đa số mấy cty thường trả lương qua đây. Cty đầu tiên mình làm trả lương qua đây, nên mình mới đi làm thẻ bên đây =.=!.

Nhược điểm ngân hàng này thì mình kể ở trên rồi. Nếu ko quan tâm mấy cái ví điện tử thì khỏi chọn cái ngân hàng này làm gì.

ACB

ACB là ngân hàng khiến mình khá hài lòng. Vì họ có những chi nhánh ngân hàng phục vụ ngoài giờ. Rất phù hợp với người đi làm như mình. Lúc cần giải quyết vấn đề hay đi làm thẻ chẳng phải xin nghỉ làm gì. Cứ đi làm về ghé qua giải quyết là được.

Một ưu điểm nổi bật là làm thẻ rất nhanh. Bạn làm xong các thủ tục là chờ lấy thẻ luôn. Không cần phải chờ hẹn ngày để nhận thẻ.

TPBank

Họ có mấy cái ngân hàng TPBank LiveBank. Bạn có thể tạo dễ dàng ngoài giờ dễ dàng. Không phải đi ra tận ngân hàng để làm.

Xem cái livebank của họ qua cái video của nhóm Faptv nhé =))

Video trải nghiệm thực tế của Tinhte

VPBank

VPBank có mấy loại thẻ miễn phí này nọ cũng là 1 sự lựa chọn khá tốt. Tuy nhiên mình không thích là ngân hàng này Telesale quá nhiều. Cứ dụ mình vay tiền miết.

Mình từ chối riết cũng mệt mỏi. VPBank thì 1 số địa điểm có cây CDM để nạp tiền vô khác tiện lợi.

Lưu ý

Khi bạn làm thẻ bạn cần lưu ý về các loại phí của thẻ tại nơi ngân hàng bạn làm thẻ. Như phí thường niên, phí rút tiền, phí Internet Banking, phí SMS Banking, nhất là phí chuyển khoản tiền nhé.

Bạn cứ tưởng tượng đi, mình làm ăn cần chuyển tiền để trả tiền hàng cho đối tác. Mà mỗi lần chuyển tiền cứ thu phí cùng ngân hàng thì vài k, khác ngân hàng thì 11k. Thì bạn chuyển chừng 10 đối tác thì bạn bay mịa hơn 111k cho 10 đối tác nếu khác ngân hàng.

Mình dùng VPbank thích nhất ở vụ Free chuyển tiền, mặc dù nó không ổn định. TP Bank cũng có cái này. Mà vì mình nhận lương bên VPBank nên cũng lười chuyển qua TP Bank.

Nếu bạn có ý định làm thẻ tín dụng để mua hàng trả góp, thì nên mở tài khoản tại các ngân hàng có hổ trợ các chương trình trả góp. Bởi vì sau này bạn có yêu cầu làm thẻ cũng dễ dàng hơn. Vì lương bạn nhận qua tài khoản tại ngân hàng họ, họ sẽ dễ dàng kiểm tra hơn. Còn khác ngân hàng thì thường sẽ lâu hơn 1 tý. Cái này thì tùy bạn thôi.

À quên đừng đi mở thẻ giùm người khác nhé. Không thì bị phạt ráng chịu nha. Đừng vì vài trăm k được người ta thuê đi mở thẻ rồi bị phạt nhé.

https://news.zing.vn/mo-the-atm-ho-nguoi-khac-se-bi-phat-30-100-trieu-post1015742.html

Chốt lại

Cần ổn định dễ liên kết nhiều ví điện tử này nọ thì chọn Vietcombank. Mỗi tội phí cả đống.

Còn làm thẻ nhanh, dịch vụ khá tốt thì chọn: ACB, TPBank,…

Hy vọng qua bài viết Nên làm thẻ ngân hàng nào tốt nhất, lấy thẻ nhanh nhất đã có thể giúp bạn có thêm kinh nghiệm khi lựa chọn ngân hàng để làm thẻ. Hẹn gặp lại các bạn ở 1 bài khác nhé.

Tổng hợp các hình thức chuyển khoản ngân hàng hiện nay

Bạn có biết hiện nay có các hình thức chuyển khoản ngân hàng nào hay không? Hãy cùng ngôi nhà kiến thức tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Có thể bạn quan tâm: Nhân viên tín dụng là làm gì trong ngân hàng và có phải là quan hệ khách hàng

Chuyển khoản ngân hàng là gì?

Chuyển khoản ngân hàng là 1 hình thức để nói lên việc chuyển tiền vào 1 tài khoản ngân hàng nào đó.  Tài khoản ngân hàng này của cá nhân hoặc của doanh nghiệp.

Nói 1 cách dễ hiểu là bạn đưa tiền của bạn đến 1 người khác. Thay vì đưa trực tiếp cho họ thì bạn đưa vào tài khoản ngân hàng của họ. Vừa nhanh, vừa an toàn, tiết kiệm thời gian so với việc phải lết thân đi đưa tiền trực tiếp cho họ hay là nhờ mấy dịch vụ chuyển tiền.

Tổng hợp các hình thức chuyển khoản ngân hàng hiện nay

Các hình thức chuyển khoản ngân hàng hiện nay

Chuyển khoản qua số tài khoản ngân hàng, nick name qua hình thức trực tuyến online

Chuyển khoản qua Internet Banking hay Mobile Banking

Mỗi tài khoản đều là những con số. Tùy theo ngân hàng quyết định mà số tài khoản ngân hàng của mỗi ngân hàng có độ dài khác nhau. Hiện nay thì hầu như các dịch vụ Internet Banking hay Mobile Banking đều có hổ trợ việc chuyển khoản đến các tài khoản ngân hàng khác nhau kể cả cùng ngân hàng hay khác ngân hàng.

Hiện nay năm 2021, có trào lưu các ngân hàng có thêm nick name hay còn gọi là biệt danh. Ngoài việc sử dụng số tài khoản để chuyển khoản bạn có thể nhập nick name vào.

Bạn chỉ cần đăng nhập vào tài khoản ngân hàng của bạn. Vào phần chuyển khoản, lựa chọn kiểu như chuyển khoản cùng ngân hàng hoặc khác nhau ngân hàng.

Ở hình thức này

Bạn có thể chuyển khoản qua số thẻ ngân hàng hoặc số tài khoản ngân hàng. Nếu như người nhận có thẻ ngân hàng nội địa. Thì bạn nên chọn chuyển qua số thẻ nội địa cho nhanh nhé. Thường thì qua số thẻ nhanh hơn so với việc chuyển khoản qua số tài khoản nhiều.

SMS Banking cũng có thể chuyển khoản, mà thường thì chẳng ai nhớ cú pháp để chuyển cả. Nên hình thức không mấy phổ biến.

Sau đó điền các thông tin các thông tin cần thiết như

Chọn ngân hàng cần chuyển khoản. Nếu người bạn cần chuyển khác ngân hàng, chi nhánh cần chuyển nó cho chọn. Thường thì mình cứ chuyển tới cái ngân hàng đó thì họ cũng biết số tài khoản ở chi nhánh nào à. Chủ yếu việc chọn chính xác chi nhánh để giúp cho việc nhận tiền có thể nhanh hơn mà thôi.

Nhập số tài khoản tài khoản của người cần chuyển. Một số hệ thống sẽ tự động lấy được tên người gửi. Còn một số hệ thống hơi cùi hoặc chưa có sự kết hệ thống với nhau thì bạn phải nhập tên người nhận.

Nhập số tiền bạn cần chuyển, nhập mã xác nhận giao dịch nếu có. Sau đó xác nhận, lúc này sẽ bạn sẽ phải nhập mã OTP. Tùy theo hình thức nhận mã OTP của bạn là gì. Bạn nhập chính xác mã OTP và hoàn thành giao dịch của bạn.

Nếu cùng ngân hàng thì việc chuyển bao nhanh, khác ngân hàng thì phải chờ nếu như giữa mấy ngân hàng không có sự liên kết với nhau. Nếu chuyển tiền nhanh thì thường trong ngày sẽ có, còn khác ngân hàng thì có thể tầm 1 ngày. Nếu rơi vào cuối tuần thì có khi qua tuần mới nhận được.

Chuyển khoản qua ví điện tử

Các ví điện tử hiện nay hầu như có chức năng chuyển tiền đến các tài khoản ngân hàng. Các ví có thể chuyển có thể kể đến như Momo, Zalo Pay, ViettelPay …. Grab by Moca thì mịnh chưa thấy có vụ chuyển tiền đi ngân hàng khác nhé.

Chuyển khoản qua cây ATM

Hình thức chuyển khoản này, theo cá nhân mình nhớ không rõ chính xác hay không thì chỉ có thể chuyển khoản đến các tài khoản cùng hệ thống ngân hàng mà thôi.

Ví dụ bạn dùng thẻ ACB tại cây ATM chỉ có thể chuyển khoản cho tài khoản thuộc ngân hàng ACB mà thôi. Bởi vì cây khá hạn chế ATM chỉ có bàn phím số. Không có nhiều lựa chọn nên việc chuyển khoản khác ngân hàng rất khó khăn.

Mà thường thì cũng ít ai chuyển khoản dạng này lắm. Vì mất công phải đi ra cây ATM này nọ. Trong khi có thể thực hiện online qua mấy cách ở trên.

Chuyển khoản qua quầy giao dịch tại ngân hàng

Bạn có thể ra ngân hàng nhờ giao dịch viên chuyển khoản giúp bạn. Nếu như bạn không rành về cách sử dụng Internet Banking hay Mobile banking. Hoặc là bạn không sở hữu bất kỳ 1 tài khoản ngân hàng thì bạn có thể ra nạp tiền vào số tài khoản của người cần chuyển.

Tuy nhiên nên vụ nạp tiền vô tài khoản người cần chuyển thì cần ra đúng ngân hàng của người cần chuyển để nạp nhé. Hoặc ko cần đúng cũng đc, nhưng vô đúng thì người cần nhận tiền thì sẽ nhận nhanh hơn vì cùng hệ thống.

Thường thì chỉ có những người không có đăng ký Internet Banking hoặc không rành về cách sử dụng này mới ra quầy giao dịch thôi. Bởi vì ra quầy phải chờ tới lượt gấp tốn thời gian này nọ.

Ngoài ra nghe đồn có mấy hình thức khác nữa. Mà mình chưa dùng qua nên ko đưa vô bài. Mất công đưa thông tin ko chính xác nữa. Nếu cái gì chắc chắn mình sẽ bổ sung thêm vô sau nhé.

Cảm ơn các bạn dã dành thời gian đọc bài viết Tổng hợp các hình thức chuyển khoản ngân hàng hiện nay này. Hẹn gặp lại các bạn một bài viết khác nhé.

Nhân viên tín dụng là làm gì trong ngân hàng và có phải là quan hệ khách hàng?

Khi có tin tuyển dụng, bạn sẽ để ý thấy chủ yếu là tuyển dụng cho vị trí nhân viên quan hệ khách hàng, phát triển khách hàng hay tư vấn tài chính cá nhân… Tất cả tên gọi ấy thực ra là tên gọi khác của nhân viên tín dụng ngày xưa và được thêm hoặc bớt nhiều nhiệm vụ khác. Hãy cùng Ngôi nhà kiến thức tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu các vị trí nghề nghiệp mà ngân hàng tuyển dụng

Nhân viên tín dụng là gì và là ai?

Nhân viên tín dụng là vị trí kinh doanh trực tiếp của ngân hàng để tìm khách hàng sử dụng các dịch vụ như: cho vay, chuyển tiền, LC, ngoại hối, quản lý tài sản… Nhưng chủ yếu vẫn là tìm khách hàng cho vay.

4 - Nhân viên tín dụng là làm gì trong ngân hàng và có phải là quan hệ khách hàng?

Nhân viên tín dụng còn có tên gọi khác là Nhân viên Quan hệ khách hàng. Tên tiếng Anh thường dịch là Customer Relationship Staff hoặc Customer relationship specialist. Lý do tại sao các ngân hàng hay dùng cụm từ này mình sẽ giải thích sau.

Nhân viên tín dụng hiện nay được các ngân hàng tuyển dụng rất nhiều. Chỉ cần tốt nghiệp đại học là có thể ứng tuyển. Lý do đơn giản thôi, kỹ năng bán hàng ai cũng có thể học, kiến thức chuyên môn tài chính ai cũng học được. Các sinh viên mới ra trường dù không phải chuyên ngành tài chính – ngân hàng không khó nắm bắt kiến thức mới.

Tại sao nhân viên tín dụng được gọi là nhân viên quan hệ khách hàng?

Bạn phải tìm khách hàng có nhu cầu vay, khách hàng không có nhu cầu vay thì bạn phải gợi cho họ có nhu cầu. Việc biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng cần quá trình chăm sóc và theo dõi lâu dài. Thậm chí với khách hàng cũ, bạn cũng cần thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của họ. Vì thế, nhân viên tín dụng bây giờ đa năng hơn trước đây, không chỉ còn là chờ khách tới vay.

Ở một vài ngân hàng, nhân viên quan hệ khách hàng còn có nhiệm vụ thẩm định sơ bộ tình trạng khách hàng. Và có thể được duyệt nhanh chóng nếu hạn mức vay cho phép.

Với nhiệm vụ đa năng và thường xuyên di chuyển, vị trí này thường tuyển nam giới.

Nhân viên tín dụng hay quan hệ khách hàng thường làm gì?

Tìm kiếm và chăm sóc khách hàng là nhiệm vụ chính. Nhiệm vụ thật không dễ dàng vì nó có giá trị cao và đánh giá kỹ lưỡng.

Thực ra khởi nghiệp kinh doanh, sản xuất không phải lúc nào dòng tiền cũng đầy đủ. Trừ khi doanh nghiệp đó quá thừa tiền mặt. Mà chắc chỉ có Apple thôi, còn lại công ty nào cũng tái đầu tư liên tục. Việc thiếu vốn thường xảy ra như định luật hiển nhiên. Bạn đừng quá ngạc nhiên!

Việc khơi gợi nhu cầu hay nắm bắt thời điểm cần vốn sẽ là kỹ năng bạn sẽ được học và thực hành khi tham gia đội ngũ nhân viên tín dụng hay quan hệ khách hàng.

Đối với những bạn ngoài khối kinh tế và tài chính – ngân hàng, các bạn sẽ nắm được quy trình duyệt hồ sơ vay, dịch vụ ngân hàng, kỹ năng phân tích, thẩm định… Nói chung, đây là vị trí được đào tạo nhiều nhất, số lượng đông nhất và cũng đào thải nhanh nhất nếu không đạt chỉ tiêu.

Bạn đừng lo quá, rủi ro cao thì phần thưởng ngọt ngào. Bạn hoàn thành chỉ tiêu con đường ở lại với nghề cao và bạn có cơ hội thăng tiến. Tuy nhiên, cũng có vài điều bạn nên cân nhắc trước khi ứng tuyển vị trí này.

Những điều quan trọng nên biết của nghề nhân viên tín dụng ngân hàng

  • Nghề này áp lực cao không thua gì bán hàng, nhưng cũng không đến nỗi chết đói. Vì ít ra vị trí này có lương cơ bản tốt hơn so với nhân viên bán hàng các ngành khác.
  • Chỉ tiêu tùy ngân hàng đặt ra, nhưng bạn sẽ hơi shock nếu biết được con số chỉ tiêu đó. Đa phần thuộc hàng tỷ.
  • Việc nhận tiền của khách sau giải ngân tất cả ngân hàng đều cấm. Bạn muốn làm giàu bằng cách này nên cân nhắc lại.
  • Mọi gian lận đều có thể đưa bạn đến án hình sự vì liên quan đến tiền và giá trị thường vượt con số quy định nhiều lần.
  • Sở hữu khách hàng vay tốt, trả nợ đúng hạn, giá trị vay lớn là cơ sở giúp bạn thăng tiến nhanh đến bất kỳ vị trí nào bạn muốn. Khung tham chiều cơ bản như sau: 50 tỷ trưởng phòng giao dịch, 100 tỷ có thể làm giám đốc chi nhánh, 1000 tỷ có thể làm phó tổng giám đốc ngân hàng.
  • Bạn có thể bị chuyển qua xử lý nợ nếu khách hàng xù nợ quá nhiều hoặc tỷ lệ nợ xấu cao. Thậm chí, việc xin nghỉ cũng khó khăn vì phải ký cam kết quay lại hỗ trợ kiện tụng hoặc pháp lý khi ngân hàng cần.

Hy vọng qua bài viết Nhân viên tín dụng là làm gì trong ngân hàng và có phải là quan hệ khách hàng đã giúp các bạn hiểu thêm về các nhân viên quan hệ khách hàng hay nhân viên tín dụng trong ngân hàng. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết kế tiếp nhé.

Tìm hiểu Tài khoản ngân hàng, Số tài khoản ngân hàng là gì?

Tài khoản ngân hàng là gì? Số tài khoản ngân hàng là gì và dùng để làm gì? Hãy cùng ngôi nhà kiến thức tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Có thể bạn quan tâm: CVV là gì – Mã PIN thẻ ATM là gì

Tài khoản ngân hàng là gì?

Tài khoản ngân hàng là 1 loại kiểu như tài sản của bạn đặt tại ngân hàng. Tất nhiên giá trị của loại tài khoản này ăn thua vào việc trong tài khoản ngân hàng của bạn có tiền hay không. Nếu tài khoản ngân hàng của bạn không có 1 đồng thì cũng chẳng có giá trị gì. Trừ khi bạn đem tài khoản đó đi bán cho những người cần.

Nói đơn giản dễ hiểu thì bạn cứ nghĩ nó như 1 cái ví đựng tiền đi. Ví có tiền thì ví sẽ có giá trị. Còn ví không có tiền thì chẳng có giá trị gì.

Tuy nhiên: Tài khoản ngân hàng dính tới thông tin cá nhân của bạn. Bạn đừng dại dột mà đi mà đi bán cho ai đó. Hay đưa cho ai đó để sử dụng. Vì họ có thể sử dụng vào các mục đích vi phạm pháp luật Việt Nam. Như nhận tiền không rõ nguồn gốc, Rửa tiền,….

Đến khi điều tra thì tài khoản bạn đứng tên thì bạn sẽ là người đầu tiên bị điều tra. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và công việc của bạn. Nên mình khuyên tuyệt đối không bao giờ bán tài khoản của mình cho ai nhé. Nếu có ai mượn nhận tiền rồi rút 1 khoản rất lớn cũng đừng nên giúp. Vì ko ai biết nguồn tiền đó có sạch sẽ hay không.

Tìm hiểu Tài khoản ngân hàng, Số tài khoản ngân hàng là gì?

Hiện nay thì tài khoản ngân hàng theo cá nhân mình biết có 2 loại phổ biến:

Tài khoản thanh toán

Đây là tài khoản quen thuộc nhất. Vì tài khoản có số tài khoản. Ở tài khoản này bạn có thể nhận tiền, gửi tiền đi từ nó. Tất nhiên bạn cũng được hưởng lãi suất nếu để tiền ở đây. Tuy nhiên lãi suất rất thấp.

Tài khoản tiết kiệm

Tài khoản tiết kiệm thì tên gọi của nó cũng nó lên công dụng rồi. Đây là tài khoản để chứa tiền tiết kiệm của bạn. Thường thì sẽ có thời hạn như 1,3, 6, 9, 12…. và các mức lãi suất khác nhau. Trong phạm vi bài này thì giới thiệu cho biết thôi. Chứ sẽ không đi sâu, bởi vì tài khoản này thường gắn sổ tiết kiệm nhiều hơn.

Hiện nay thì có 1 số ngân hàng cho phép gửi tiết kiệm online. Phần tiền tiết kiệm sẽ vô tài khoản tiết kiệm. Khi hết thời gian sẽ tự động tất toán vào tài khoản thanh toán nếu có. Ko thì bạn phải ra quầy giao dịch để rút hoặc gia hạn gửi tiếp.

Ngoài ra còn rất nhiều loại tài khoản ngân hàng khác. Các bạn hãy vào bài viết này để đọc thêm nhé:

Tìm hiểu các loại tài khoản ngân hàng và những điều cần biết là gì

Số tài khoản ngân hàng là gì và dùng để làm gì?

Số tài khoản ngân hàng là 1 dãy số có độ dài tùy vô ngân hàng cung cấp. Mỗi ngân hàng sẽ có quy định khác nhau. Đây có thể xem tương tự số CMND của bạn tại ngân hàng đó. Khi tra số tài khoản nào đó tại ngân hàng nào đó. Sẽ ra người đứng tên tài khoản đó.

Số tài khoản được dùng chính trong việc nhận tiền. Khi ai đó cần chuyển tiền cho bạn. Bạn hãy đưa họ số tài khoản, ngân hàng nào, chi nhánh nếu có. Thì khi họ chuyển qua bạn sẽ nhận được.

Hiện nay thì nhà nước chúng ta có Napas, nên ngoài việc chuyển qua số tài khoản như trước đây. Thì chúng ta có thể chuyển khoản số thẻ nội địa. Chuyển qua số thẻ thì rất nhanh. Còn qua số tài khoản thì tùy vô hệ thống có thể nhanh chậm khác nhau nhé.

Cảm ơn các bạn dã dành thời gian đọc bài viết Tìm hiểu Tài khoản ngân hàng, Số tài khoản ngân hàng là gì này. Hẹn gặp lại các bạn một bài viết Nhân viên tín dụng là làm gì trong ngân hàng và có phải là quan hệ khách hàng? nhé.

Tìm hiểu các vị trí nghề nghiệp mà ngân hàng tuyển dụng là gì?

Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, vì thế các chức danh nghề nghiệp tuy cũng giống nhưng cũng có vài đặc thù riêng. Hãy cùng Ngôi nhà kiến thức tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Các nghề nghiệp tại ngân hàng là gì?

Làm ngân hàng người bình thường hay liên tưởng tới nhân viên tín dụng. Và câu hỏi ngớ ngẩn khi nghe một ai làm ngân hàng là: Cho tao vay tiền được không?

Như ta đã biết từ bài Ngân hàng là gì, Ngân hàng là tổ chức có bộ máy phức tạp và chặt chẽ. Có nhiều vị trí tuyển dụng tại ngân hàng, không phải chỉ có nghề tín dụng mà cò có: giao dịch viên, thẩm định, pháp chế, nhân sự, marketing, dịch vụ thẻ ngân hàng, nhân viên IT…

Hãy thử tìm hiểu từng vị trí ngành nghề tại ngân hàng dưới đây, để biết rằng làm ngân hàng không phải chỉ duyệt cho vay tiền, và đừng hỏi những câu ngớ ngẩn như:

  • Làm sao để tao vay được tiền làm ăn?
  • Cho tao vay mấy tỷ được không?
  • Vay tiền ngân hàng mày khó không?

6 - Tìm hiểu các vị trí nghề nghiệp mà ngân hàng tuyển dụng là gì?

Các vị trí công việc ngân hàng thường tuyển dụng

Để dễ theo dõi, chúng ta chia các vị trí tuyển dụng thành những lĩnh vực phổ biến như sau:

Lĩnh vực tài chính – ngân hàng

Nhân viên tín dụng/Quan hệ khách hàng

Nhân viên tín dụng/Quan hệ khách hàng là vị trí được tuyển dụng nhiều nhất, biến động nhất và trình độ cao nhất. Nhân viên vừa phải giữ khách hàng vay cũ, khuyến khích vay thêm và phải bảo đảm họ trả nợ đúng hạn.

Vị trí này nếu làm tốt bạn dễ thăng tiến tại ngân hàng. Nhưng do tính chất kinh doanh có nhiều rủi ro, nên không đạt chỉ tiêu bạn có thể phải ra đi. Công việc này không đòi hỏi bạn phải tốt nghiệp đúng chuyên ngành. Bạn có máu kinh doanh và yêu tài chính là có thể ứng tuyển.

Giao dịch viên/Dịch vụ khách hàng

Giao dịch viên/Dịch vụ khách hàng là vị trí nữ giới chiếm đa số. Bộ mặt của chính ngân hàng là ở đây. Vị trí này chỉ cần bạn có trình độ Cao đẳng, không phân biệt ngành, giao tiếp khéo léo, gương mặt thân thiện và ngoại hình vừa đủ chuẩn.

Đây có thể nói là các cô gái mà các cánh mày râu hằng mơ ước vì vừa có trình độ lại đẹp. Và đừng coi thường trình độ dùng máy tính của các cô. Vì các cô ngoài kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng còn biết sử dụng máy tính tốt để thực hiện giao dịch.

Nhân viên phụ trách giao dịch liên ngân hàng

Nhân viên phụ trách giao dịch liên ngân hàng, vị trí này thì bạn sẽ không thấy người này ngồi quầy. Họ thường chuyên trách các khoản tiền giao dịch giữa các ngân hàng với nhau. Đây là một vị trí đòi hỏi trình độ chuyên môn cao hơn. Ngoại hình có thể tạm nhưng kiến thức tài chính hay ngân hàng phải tốt.

Nhân viên thẩm định

Vị trí này có nhiều công việc thẩm định như: hồ sơ vay, tài sản thế chấp, lịch sử giao dịch của khách hàng, hoạt động kinh doanh… để quyết định có cho khách hàng thực hiện khoản vay hay không. Đây là vị trí hay có mâu thuẫn với quan hệ khách hàng nhất.

Nhân viên đánh giá rủi ro

Theo cơ cấu phổ biến, đây là nhân viên quyết định đề xuất mức vay cho khách hàng. Đánh giá mức độ rủi ro với thang điểm được thiết kế đặc trưng.

Ngoài ra cũng là bộ phận tư vấn cho lãnh đạo những rủi ro gặp phải khi thực hiện việc cho vay, đầu tư hoặc quyết định về lợi nhuận. Ngân hàng lớn có thể chia ra 2 lĩnh vực con là: đánh giá rủi ro tín dụng và đánh giá rủi ro phi tín dụng.

Nhân viên thu hồi nợ/xử lý nợ

Nhân viên thu hồi nợ/xử lý nợ đây là vị trí khá chát nếu không muốn nói là đắng lòng và mề. Thu hồi và xử lý nợ là công việc ai cũng sợ vì nhiêu khê về thủ tục và thời gian. Nhưng đừng coi thường vị trí này, vì bạn cần có kiến thức luật và ngân hàng mới có thể làm tốt vị trí này.

Lĩnh vực dịch vụ ngân hàng khác

Nhân viên chuyển tiền

Nhân viên chuyển tiền là người gác cổng cho các giao dịch tiền tệ đến và đi vào ngân hàng.

Nhân viên kho quỹ

Nhân viên kho quỹ đây là vị trí bạn sẽ biết được khách nào đang cất giữ tài sản quý giá gì. Và hiểu được quy trình vận hành nguồn tiền giữa các điểm giao dịch ngân hàng sao cho cân đối và hiệu quả. Người gác đền cho dịch vụ giữ họ là đây.

Nhân viên dịch vụ kiều hối

Đây là vị trí chuyên trách việc giao dịch kiều hối từ ngoài nước gửi về cho thân nhân tại Việt Nam. Các ngân hàng tại Việt Nam thường làm đại lý cho các công ty lớn như Western Union, Money Gram, Xpress money hay tự mở công ty kiều hối riêng.

 

Tìm hiểu về dịch vụ chuyển tiền Western Union là gì?

Western Union là dịch vụ kiều hối phổ biến tại Việt Nam

Lĩnh vực kế toán – kiểm toán

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, người này bạn sẽ dễ thấy mặt trong các Báo cáo thường niên cho Ủy ban chứng khoán. Tùy khối lượng sổ sách và lĩnh vực quản lý, phòng kế toán còn phân nhỏ các công việc như sau:

Kế toán tổng hợp

Kế toán kho

Kế toán tài sản

Kế toán tài chính

Kế toán tài chính thực hiện nghiệp vụ kế toán theo quy định của nhà nước.

Kế toán quản trị

Ở vị trí này thì lãi thực và lỗ thực chỉ nhân viên này biết.

Kiểm toán nội bộ

Các công việc này bình thường cũng có ở công ty khác, nhưng ở ngân hàng tùy quy mô mà khối lượng công việc nhiều hoặc ít.

Lĩnh vực hành chính – nhân sự

Nhân viên hành chính

Vị trí này quản lý hành chính, giấy tờ, các công việc hậu kỳ không liên quan đến kinh doanh.

Nhân viên quản lý tài sản

Nhân viên quản lý tài sản đảm bảo tài sản hoạt động ổn định và thay thế khi có yêu cầu. Vị trí này cần phải biết kỹ thuật về điện, nước, xây dựng…

Nhân viên tuyển dụng

Nhân viên quản lý nhân sự

Nhân viên đào tạo

Bảo vệ

Tạp vụ

Tài xế

Lĩnh vực pháp chế

Pháp chế là viết tắt của Pháp luật và chế tài. Nghe hơi lạ nhưng một tổ chức lớn mà không ai tuân thủ luật lệ chắc sẽ tan nát. Nhân viên Pháp chế thường được tuyển dụng từ Đại học Luật hoặc chuyên ngành luật.

Họ là người quản lý toàn bộ quy trình, nguyên tắc, hợp đồng, cam kết, khởi kiện, đại diện hầu tòa… của ngân hàng.

Nhân viên pháp chế cũng sẽ theo dõi các hoạt động khác trong ngân hàng để xem có vi phạm pháp luật hay không. Đôi khi, họ cũng giám sát cả đối thủ để xem họ có vi phạm hay không. Và đương nhiên, việc tố cáo này để cản đường đối thủ không phải xấu xa gì. Nó chỉ giúp cho hoạt động của ngành tuân thủ pháp luật hơn để hạn chế rủi ro.

Phòng ban thường có tên là Pháp chế hay Pháp chế và tuân thủ.

Lĩnh vực marketing – kinh doanh

Nhân viên marketing/truyền thông

Vị trí này đa phần là phụ trách marketing hay truyền thông cho sản phẩm của cá nhân hay doanh nghiệp. Và nói ra sợ các bạn buồn, vị trí này đòi hỏi khả năng quản lý nhiều hơn là sáng tạo. Hoạt động chủ yếu cho POSM hoặc khuyến mãi.

Nhân viên PR

Vị trí này thực hiện những công việc liên quan đến PR. Tìm hiểu PR là gì

Nhân viên truyền thông nội bộ

Nhân viên quản lý mạng lưới: thực sự giống như lo mảng P3 của marketing. Quản lý và phát triển mạng lưới kinh doanh hay Điểm giao dịch của Ngân hàng.

Tìm hiểu Điểm giao dịch của Ngân hàng là gì?

Nhân viên thiết kế/tổ chức sự kiện/admin

Ở vị trí này với ngân hàng nhỏ thì sẽ thuê ngoài. Còn ngân hàng lớn cho chuyên trách thì sẽ có những vị trí nhân viên chính thức.

Lĩnh vực Dịch vụ thẻ ngân hàng

Các ngân hàng tổ chức thành 1 trung tâm, nó như là đơn vị kinh doanh trực thuộc, ngang hàng với chi nhánh tại các tỉnh/thành. Tên thường gọi là Trung tâm thẻ hay Trung tâm dịch vụ thẻ. Các vị trí thường thấy là:

Nhân viên dịch vụ

Nhân viên ở vị trí này sẽ tư vấn, giải quyết khiếu nại cho khách hàng về dịch vụ thẻ.

Nhân viên kinh doanh/Quan hệ khách hàng

Vị trí này sẽ đi tìm khách hàng doanh nghiệp mở thẻ ATM số lượng lớn, thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế, chào bán dịch vụ thẻ khác.

Nhân viên hành chính – tổng hợp

Vị trí này phụ trách quản lý hậu trường cho Trung tâm thẻ.

7 - Tìm hiểu các vị trí nghề nghiệp mà ngân hàng tuyển dụng là gì?

Lĩnh vực Công nghệ thông tin (IT)

Cũng được tổ chức thành 1 trung tâm độc lập, tên thường gọi là Khối Công nghệ, Trung tâm IT, Trung tâm CNTT… Các công việc phụ trách dưới đây thường sẽ tương ứng với 1 phòng ban. Khi có yêu cầu từ đơn vị họ sẽ thực hiện theo yêu cầu đó.

Phụ trách phần cứng/hệ thống

Phụ trách phần mềm/website

Phụ trách hệ thống ngân hàng lõi/core banking

Phụ trách hệ thống máy ATM

Phụ trách quản lý hành chính, nhân sự

Các dịch vụ liên quan đến công nghệ như: SMS banking, Mobile banking, Internet banking,  Phone banking… đều phụ thuộc vào sự quản lý và vận hành chính từ đây.

Các vị trí quản lý chủ chốt

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị do chính Đại hội cổ đông bầu ra, vị trí này chỉ có đề cử chứ không có tuyển dụng theo quy trình thông thường.

Ban Tổng Giám đốc

Vị trí Tổng Giám đốc khá phức tạp vì phải có sự chấp thuận của NHNN (SBV). Còn vị trí Phó Tổng thì do bổ nhiệm hoặc có thể tuyển dụng, nhưng phải tuyển bằng quan hệ sẵn có, khó tuyển công khai.

Ban Kiểm soát

Cũng do đại hội cổ đông quyết định.

Lãnh đạo/giám đốc tại các địa phương

Vị trí này thường do Ban Tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm và tuyển dụng.

Lãnh đạo tại các Trung tâm trực thuộc

Thuộc quyền bổ nhiệm và tuyển dụng của Ban Tổng Giám đốc.

8 - Tìm hiểu các vị trí nghề nghiệp mà ngân hàng tuyển dụng là gì?

Hy vọng qua bài viết Tìm hiểu các vị trí nghề nghiệp mà ngân hàng tuyển dụng là gì? đã giúp các bạn hiểu thêm về các chức danh nghề nghiệp trong ngân hàng. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết Tìm hiểu CVV – CVV2 – CVC – CVC2 – CID – CAV – CAV2 trên thẻ là gì nhé.

Các loại hình điểm giao dịch đặc thù của Ngân hàng Việt Nam

Bạn hay nghe Chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng, hai loại này là mô hình kinh doanh phân cấp đặc thù chỉ có ngành ngân hàng mới có. Hãy cùng Ngôi nhà kiến thức tìm hiểu về các loại hình này nhé.

Điểm giao dịch ngân hàng là gì?

Điểm giao dịch ngân hàng là các đơn vị kinh doanh mà ngân hàng đặt tại địa phương. Đơn vị kinh doanh này thường là Chi nhánh, văn phòng đại diện và còn có một số loại hình đặc thù của Việt Nam như: Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.

Các loại hình này thay đổi qua từng thời kỳ và dựa theo mục tiêu đưa dịch vụ ngân hàng đến gần với người dân hơn. Tại Việt Nam, người có giao dịch với ngân hàng chưa đáng kể. Thói quen dùng tiền mặt rất lớn. Lớn đến mức các trang thương mại điện tử nào không có hỗ trợ ship COD thì chắc khó mà tồn tại.

Tại các nước khác, Ngân hàng chỉ có chi nhánh tại địa phương. Chi nhánh chịu trách nhiệm kinh doanh tại địa bàn đó. Ở nước ngoài, ngân hàng thường dùng hình thức văn phòng đại diện, liên doanh với ngân hàng địa phương hoặc lập công ty TNHH Một thành viên.

10 - Các loại hình điểm giao dịch đặc thù của Ngân hàng Việt Nam

Các loại hình điểm giao dịch ngân hàng tại Việt Nam

Hội Sở

Có thể coi như là văn phòng của một tổng công ty với nhiều công ty con, chi nhánh, công ty liên kết… Để phòng ngừa rủi ro, Hội Sở không được tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh. Tùy cơ cấu từng ngân hàng mà có số lượng phòng ban hỗ trợ khác nhau, nhiều phòng chung 1 khối. Các khối phổ biến là:

  • Khối kinh doanh: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp (lớn, SME), Dịch vụ thẻ ATM… Còn startup rủi ro lắm nên chưa ngân hàng nào dám nhảy vào. Trong khối này có cả phòng ban phụ trách R&D để đưa sản phẩm phù hợp với đối tượng sử dụng.
  • Khối quản trị rủi ro: giám sát về rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và ra cảnh báo, hoặc ra tỷ lệ rủi ro chấp nhận cho toàn hệ thống hoặc địa phương.
  • Khối Tiền tệ: chuyên về giao dịch lớn, liên ngân hàng, đầu tư trái phiếu chính phủ…
  • Khối công nghệ: chăm lo mạng toàn hệ thống, core banking, giao dịch điện tử…
  • Khối Vận hành: chăm lo về hành chính, nhân sự, đào tạo và có thể nắm tuyển dụng của toàn hệ thống.
  • Khối truyền thông hay marketing: thường trong khối kinh doanh sẽ có nhân viên lo marketing hay truyền thông rồi. Nếu khối này nằm riêng sẽ lo chung cho thương hiệu và hình ảnh của toàn ngân hàng.
  • Khối Tài chính – Kế toán, cũng có thể là khối Tài chính hay Quản trị tài chính: Khối này làm công tác kế toán, báo cáo thống kê, hoạch định dòng tiền, nguồn tiền.

11 - Các loại hình điểm giao dịch đặc thù của Ngân hàng Việt Nam

Sở giao dịch (Transaction Center)

SGD đã bị loại bỏ khỏi hệ thống theo quy định mới nhất. Ban đầu nó cũng là 1 đơn vị kinh doanh độc lập như 1 Chi nhánh, sau đó nó là đơn vị kinh doanh thay Hội Sở.

Chi nhánh (Branch)

Chi nhánh ngân hàng là một đơn vị kinh doanh độc lập với Hội Sở tại địa phương. Theo quy định mới nhất, khi mở rộng kinh doanh tại địa bàn tỉnh, Ngân hàng phải mở Chi nhánh và toàn hệ thống nợ xấu phải dưới 3%. Việc mở Chi nhánh phải được chấp thuận bới NHNN và cả Chi nhánh NHNN tại tỉnh/thành đó.

Chi nhánh cấp II hay III: không còn tồn tại theo quy định hiện hành. Cấp II là phụ thuộc vào chi nhánh cấp I, cấp II phụ thuộc vào cấp III. Nó cũng có thể là đơn vị độc lập. Nhưng loại hình này làm phức tạp thêm sự quản lý. Vì sự phân quyền khó kiểm soát và cách gọi cũng rối rắm. Sau này tất cả đều chuyển thành phòng giao dịch.

Phòng giao dịch (Transaction Office)

Đây là đơn vị kinh doanh phụ thuộc vào Chi nhánh. Thực hiện kinh doanh tất cả loại hình dịch vụ. Theo quy định trước nó chỉ được phép cho vay không quá 2 tỷ. Nhưng đa phần khoản vay quá 2 tỷ sẽ chuyển cho Chi nhánh quản lý trên danh nghĩa. Khi tính lợi nhuận thì PGD vẫn được hưởng.

Quỹ tiết kiệm (depost office hay saving funds)

vừa mới bị loại bỏ theo quy định mới nhất. Đơn vị này không được phép cho vay, nhưng để đáp ứng nhu cầu vẫn có nhân viên tín dụng ngồi trực tại phòng.

Điểm giao dịch và văn phòng đại diện

Hoạt động chủ yếu là dịch vụ và hỗ trợ khách hàng. Không nhận tiết kiệm và cho vay. Điểm giao dịch đã bị loại bỏ. Còn văn phòng đại diện là mô hình thường gặp của các ngân hàng nước ngoài trong thời gian ban đầu tìm hiểu thị trường tại Việt Nam. Bên cạnh đó, văn phòng đại diện làm chức năng hỗ trợ khách hàng của ngân hàng đó ở nước sở tại.

ATM – Automatic Teller Machine

Automatic Teller Machine chính là máy ATM mà bạn thấy hàng ngày khi rút tiền. Mở 1 ATM cũng phải đủ thủ tục như một điểm giao dịch thông thường. Phải đảm bảo an toàn, liên tục trong hoạt động cho khách hàng. Tìm hiểu thêm: Máy ATM là gì

Các quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng tại Việt Nam

Theo thống kê riêng của Ngôi nhà kién thức, có khoảng 4 quy định liên quan nhất đến việc tổ chức mạng lưới kinh doanh ngân hàng. Các quy định cụ thể như sau:

Thông tư số 21/2013/TT-NHNN: quy định mới nhất là lược bỏ bớt Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch và siết lại điều kiện mở Chi nhánh và khống chế số lượng phòng giao dịch.

Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN: quy định rõ ràng từng loại hình giao dịch, đã cập nhật máy ATM và POS.

Quyết định số 90/2001/QĐ-NHNN: quy định rõ hơn cho ngân hàng nước ngoài và trong nước. Chỉ mới có chi nhánh và văn phòng đại diện, chưa có ATM. Chia chi nhánh làm nhiều cấp.

Quyết định số 175-NH5/QĐ ban hành ngày 03 tháng 7 năm 1996: quy định khá sơ sài. Chưa cập nhật máy ATM.

12 - Các loại hình điểm giao dịch đặc thù của Ngân hàng Việt Nam

Hy vọng qua bài viết Các loại hình điểm giao dịch đặc thù của Ngân hàng Việt Nam ‎đã giúp các bạn hiểu được các loại hình điểm giao dịch của ngân hàng tại Việt Nam. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết Tìm hiểu các vị trí nghề nghiệp mà ngân hàng tuyển dụng là gì nhé.